Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, và cần thiết với mọi sự sống trên trái đất. Làm sao để biết được nguồn nước chúng ta đang sử dụng là an toàn? Cùng Nước Sạch Việt tìm hiểu thêm về các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước nhé.
Chất lượng nước được đánh giá qua các đặc tính vật lý, hóa học, sinh học và phóng xạ của nước. Nó là thước đo thể hiện tình trạng của nước.
Đánh giá chất lượng nước dựa trên chỉ tiêu vật lý
Màu sắc
Màu sắc thể hiện nước có lẫn các tạp chất hữu cơ hay chất mùn hữu cơ… hay không. Lưu ý, nguồn nước có màu do hợp chất hữu cơ gây nên, việc sử dụng Clo có thể tạo ra chất trihalomethane có thể gây ung thư cho người dùng.
Mùi vị
Nước tinh khiết thường không mùi , vị tự nhiên bởi có các chất hòa tan với lượng nhỏ. Nước thường có mùi lạ là do các khí H2S, NH3… và các chất hữu, vô cơ và các ion khác như Cu2+, Fe3+ cơ tạo nên.
Tùy theo loại mùi vị của nước khác nhau, mà có những cách xử lý khác nhau cho phù hợp như: Chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính, hay clo…
Độ đục
Nguyên nhân độ đục của nước bởi các chất cặn bã, hạt rắn trong nước. Người ta thường so độ đục của nước với độ đục của một thang chuẩn, hay có thể dùng máy đo độ đục có đơn vị đo là NTU. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có thể nhiễm vi sinh. Độ đục của nước dùng trong sinh hoạt và ăn uống ở mức cho phép dưới 5NTU.
Nhiệt độ
Tùy vào môi trường, thời gian trong ngày, hay mùa trong năm mà nước có nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ nước thường xác định bằng nhiệt kế.
Chất rắn trong nước
Chất rắn trong nước bao gồm hợp chất tan, hoặc không tan, chất hữu cơ và chất vô cơ.
Độ dẫn điện
Đơn vị đo độ dẫn điện của nước là mS. Người ta thường dùng dung dịch KCl để so sánh.
Đánh giá chất lượng nước dựa trên chỉ tiêu hóa học
Độ cứng
Độ cứng của nước tạo bởi các ion đa hóa trị xuất hiện trong nước. Khi ở nhiệt độ chúng phản ứng với một số anion và tạo kết tủa trong nước.
Tùy theo độ cứng của nước, thường chia nước thành các loại sau đây:
- Độ cứng từ 0 đến 50 mg/l là nước mềm
- Độ cứng từ 50 đến 150 mg/l là nước hơi cứng
- Độ cứng từ 150 đến 300 mg/l là nước cứng
- Độ cứng > 300 mg/l là nước rất cứng
Nước cứng thường gây nên các hiện tượng như: đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi. Nhưng nó không gây hiện tượng ăn mòn đường ống hay thiết bị. Tiêu chuẩn quy định đối với nước sạch có độ cứng nhỏ hơn 350 mg/l. Nước sử dụng trong ăn uống phải độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.
Độ cứng của nước là tổng hợp hàm lượng của ion Ca2+ và Mg2+. Những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận, cần hạn chế việc hấp thụ canxi và magiê ở trong nước. Có thể khử độ cứng của nước bằng nhiều phương pháp như trao đổi ion.
Độ axit trong nước
Độ axit trong nước là một trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước. Hàm lượng của các chất trong nước tham gia phản ứng hóa học với các dung dịch kiềm như KOH, NaOH. Độ axit trong nước được tính bằng đơn vị mđlg/l.
Các kim loại nặng
Những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 được gọi là những kim loại nặng. Chúng tồn tại khắp mọi nơi trong khí quyển, thủy quyển, địa quyển hay sinh quyển. Mặc dù cần thiết cho sự sống của sinh vật, nhưng nếu vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây độc hại cho môi trường xung quanh và sinh vật.
Các hợp chất hữu cơ khác
Gồm các loại sau: Hợp chất phenol: có nguồn gốc từ nước thải công nghiệp, bột giấy, lọc dầu. Những chất này gây độc với sinh vật nước. Những chất bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu, thuốc tăng trưởng… Chất tẩy rửa: làm giảm sức căng bề mặt nước cũng như tạo nhũ tương, huyền phù, khi vượt quá tiêu chuẩn cho phép thì làm ô nhiễm môi trường nước
Hàm lượng oxy hòa tan
Khí oxy hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng, xác định cường độ quá trình sinh hóa đồng thời cũng là yếu tố chỉ thị cho khối nước. Được ký hiệu là DO Chỉ số hàm lượng oxy hòa tan trong nước cao là do nhiều rong tảo, nếu thấp là vì nước có nhiều chất hữu cơ. Có 2 phương pháp đo hàm lượng oxy hòa tan là: Phương pháp hóa học Phương pháp đo điện cực oxy hòa tan bằng máy đo oxy
Nhu cầu oxy hóa
Nhu cầu oxy hóa là lượng oxy cần thiết để các vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong một khoảng thời gian xác định. Được ký hiệu là BOD, đơn vị tính là mg/L Chỉ số BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước càng bị ô nhiễm.
Độ PH Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate, do chảy qua nhiều tầng đất đá. Nguồn nước có chỉ số pH < 7 thường có tính axit. Nhưng chỉ số độ pH cao có khả năng làm hỏng men răng. Theo tiêu chuẩn, chỉ số pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5.
Chỉ tiêu vi sinh
Trong nguồn nước tự nhiên có rất nhiều các loài vi trùng, rong rêu hay các loài thủy sinh khác. Tùy tính chất cũng như số lượng các loài vi sinh có lợi hay có hại mà có những cách xử lý sao cho phù hợp. Trong chất thải con người và động vật có vi khuẩn E.coli, số vi khuẩn này càng nhiều thì nước càng bẩn.
Trên đây là đầy đủ thông tin, về các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước có an toàn không. Hi vọng qua bài viết này các bạn đã có đủ kiến thức để nhận định được nước trong gia đình bạn đã an toàn hay chưa.
Để kiểm tra chính xác nhất, chúng tôi khuyên các bạn nên mang nguồn nước của gia đình đến các trung tâm xét nghiệm với đội ngũ nhân viên – kỹ thuật viên – chuyên gia xét nghiệm nước chính xác cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình.